1) Thời gian giao dịch:
8:30 - 9:00: Khớp lệnh định kỳ (xác định giá mở cửa)
9:00 - 10:00: Khớp lệnh liên tục
10:00 - 10:30: Khớp lệnh định kỳ (xác định giá đóng cửa)
10:30 - 11:00: Giao dịch thỏa thuận
2) Nguyên tắc khớp lệnh định kỳ (đợt 1 - mở cửa và đợt 3 - đóng cửa)
a) Các loại lệnh: Hiện có 2 loại lệnh được phép xử dụng: Lệnh LO (Limit Order) và Lệnh ATO/ATC
LO: Lệnh các NDT thường dùng nhất. Trong lệnh này, giá mua/bán CP được ghi rõ bằng một con số cụ thể.
Ví dụ:
Lệnh mua 2000 VF1 giá 27000 VND có nghĩa là NDT đặt mua 2000 CCQ VF1 với giá tối đa là 27000 VND
Lệnh bán 1000 VF1 giá 26500 VND có nghĩa là NDT đặt bán 1000 CCQ VF1 với giá bán tối thiểu là 26500 VND
ATO và ATC bản chất như nhau. ATO dùng cho đợt 1 (O - Open = mở cửa), ATC dùng cho đợt 3 (C - Close = đóng cửa)
Lệnh ATO, ATC không ghi giá (khi đặt lệnh ghi ATO/ATC)
Lệnh ATO/ATC được ưu tiên trước LO khi khớp lệnh (khác với quy định về ATO trước kia) - Tức là khớp lệnh
ở giá nào thì lệnh ATO/ATC sẽ được thực hiện ở giá đó. Chỉ khi khớp hết lệnh ATO/ATC thì lệnh giới hạn LO
mới được thực hiện tiếp.
Ví dụ: Bên bán: 2000 CP FPT giá 255000,
Bên mua: 3000 CP FPT giá 255000 (Lệnh LO), 1000 CP FPT @ATO/ATC
Kết quả: Bên bán: Khớp hết 2000 CP FPT
Bên mua: 1000 CP cho lệnh ATO/ATC và 1000 CP cho lệnh LO, dư mua 2000 CP lệnh LO
b) Cách xác định giá khớp lệnh:
KL Mức KL KL
Cộng dồn mua giá bán Cộng dồn khớp
10000ATO
18000 2200 26.3 1200 11200 11200
15800 2100 26.4 4300 15500 15500
13700 5000 26.5 2400 17900 13700
8700 3000 26.8 2500 20400 8700
5700 2000 26.9 1500 21900 5700
3700 1700 27 2035 23935 3700
2000 ATO
Tại bất cứ mức giá nào bên mua cũng sẵn sàng mua 2000 CP
Tại mức giá 27K, bên mua sẵn sàng mua 2000 ATO + 1700 = 3700
Tại mức giá 26.9, bên mua sẵn sàng mua 2000 ATO + 1700 giá 27 + 2000 giá 26.9 = 5700 CP
=> Thực hiện cộng dồn khối lượng mua từ mức giá cao nhất cho đến giá thấp nhất, bắt đầu từ khối
lượng đặt mua ATO cho đến mức giá đặt mua thấp nhất (giá khớp càng thấp thì càng mua được nhiều CP)
Tương tự áp dụng cho bên bán nhưng cộng dồn theo thứ tự ngược lại
==> Thực hiện cộng dồn khối lượng bán từ mức giá thấp nhất cho đến mức giá cao nhất, bắt đầu từ khối
lượng đặt bán ATO cho đến mức giá đặt bán cao nhất (giá khớp càng cao thì càng có nhiều CP bán được)
Kết quả: Ở 2 cột cộng dồn, tương ứng với mỗi mức giá là khối lượng CP sẵn sàng mua, sẵn sàng bán
Mức giá khớp lệnh là mức giá cho khối lượng khớp lệnh lớn nhất. Nhìn vào cột KL khớp thì KL khớp lớn nhất
là 15500 CP tại mức giá 26.4K (KL khớp = min (giá trị trên 2 cột cộng dồn)).
Trong ví dụ trên, nếu khối lượng đặt mua lệnh ATO tăng từ 2000 lên 20000 CP thì khi đó giá khớp lệnh sẽ
bằng 26.9K, KL khớp lệnh là 21900 CP.
Điều này có nghĩa NĐT cần thận trọng khi đặt lệnh mua/bán ATO/ATC. Nếu trên bảng giá xuất hiện quá
nhiều lệnh bán ATO/ATC thì khả năng khớp giá sàn hoặc sát sàn. Ngược lại nếu xuất hiện quá nhiều lệnh
mua ATO/ATC thì giá khớp có thể trần hoặc sát trần.